THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
Căn cứ tính thuế: Áp dụng Thông tư 111/2013-TT/BTC ngày 15/08/2013;
Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015
Thời điểm tính thuế:Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả.
Phương pháp tính thuế:
Cá nhân cư trú Ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên;
Cá nhân cư trú Ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng;
Cá nhân không cư trú ( thường là người nước ngoài).
- Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
Thực hiện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần;
– Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh là: Thu nhập tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
THUẾ TNCN PHẢI NỘP = THU NHẬP TÍNH THUẾ x THUẾ SUẤT
Trong đó:
- THU NHẬP TÍNH THUẾ = THU NHẬP CHỊU THUẾ – CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
THU NHẬP CHỊU THUẾ = TỔNG THU NHẬP – CÁC KHOẢN ĐƯỢC MIỄN THUẾ
1) Tổng thu nhập: là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp …
2) Các khoản không được miễn thuế bao gồm:
- a) Tiền ăn giữa ca, ăn trưa: vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Nếu doanh nghiệp tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì sẽ được miễn toàn bộ, tức là sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN;
- b) Phụ cấp trang phục vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Nếu bằng hiện vật thì được miễn toàn bộ;
- c) Chi phí phụ cấp điện thoại, công tác phí cao hơn mức khoán chi theo quy chế công ty;
- d) Tiền trả thay thuê nhà vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (Theo công văn 801/TCT-TNCN ngày 02/03/2016).
- e) Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với ngày bình thường.
3) Các khoản giảm trừ bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh:
- Đối với bản thân là 9.000.000 đ/tháng/người.
- Đối với người phụ thuộc 3.600.000 đ/người/tháng (Phải đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh)
Các khoản Bảo hiểm bắt buộc: Tỷ lệ năm 2018 như sau: BHXH 8%, BHYT 1.5%, BHTN 1%.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- THUẾ SUẤT:Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại: Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC (như sau:
- Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động dưới 03 tháng
– Đối với cá nhân ký hợp đồng DƯỚI 3 THÁNG nếu có Tổng thu nhập DƯỚI 2 TRIỆU đồng/lần thì khi chi trả lương, kế toán chỉ cần giữ lại CMND photo của cá nhân, KHÔNG cần làm cam kết 02/CK-TNCN.
– Đối với cá nhân ký hợp đồng DƯỚI 3 THÁNG nếu có thu nhập TỪ 2 TRIỆU đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân;
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập sẽ làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo thông tư 92) gửi tổ chức chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Lưu ý: Trường hợp được làm bản cam kết 02/CK-TNCN là cá nhân đó:
– Phải có MST Cá nhân tại thời điểm làm cam kết.
– Có thu nhập duy nhất tại 1 nơi. (Nếu có thu nhập tại 2 nơi thì không được làm cam kết 02 mà phải khấu trừ 10%).
– Và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
III. Cá nhân không cư trú
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
Ms Lài – Kế Toán Đồng Hành Xanh !